Năng lực hiện tại Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức

Năng lực chủ yếu của công ty Nhiệt điện Thủ Đức là sản xuất điện năng, phát lên lưới điện quốc gia. Ngoài ra, công ty còn có những năng lực khác như: lắp đặt và sửa chữa các thiết bị năng lượng, vận chuyển nhiên liệu, giám sát công trình, đào tạo nguồn nhân lực,... Các năng lực chính của công ty:

Năng lực sản xuất điện

Xây lắp trạm biến áp tại nhà máy

Hiện tại nhà máy có các tổ máy sau đang vận hành:

  • Tổ máy hơi nước S1 33MW/33MW khả dụng/lắp đặt
  • Tổ máy hơi nước S2 60MW/ 66 MW khả dụng/lắp đặt
  • Tổ máy hơi nước S3 60 MW/ 66 MW khả dụng/lắp đặt
  • Tổ máy Tua bin khí GT1 16 MW/ 23,4 MW khả dụng/lắp đặt
  • Tổ máy Tua bin khí GT3 10 MW/ 15,0 MW khả dụng/lắp đặt
  • Tổ máy Tua bin khí GT4 34MW/ 37,5 MW khả dụng/lắp đặt
  • Tổ máy Tua bin khí GT5 34 MW/ 37,5 MW khả dụng/lắp đặt

Như vậy, năng lực hiện tại của nhà máy như sau:

Tổng công suất khả dụng:

  • Các tổ máy hơi nước là 153 MW
  • Các tổ máy tua bin khí là 94 MW

Nói chung, trong những năm qua nhà máy đã góp phần đáng kể về sản lượng điện trong hệ thống điện Việt Nam, phục vụ cho phát triển kinh tế của khu vực phía Nam và đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay Công ty Nhiệt Điện Thủ Đức đang tham gia thị trường Điện thông qua công ty mua bán điện.

Năng lực lắp đặt điện

Trạm biến áp tại nhà máy

Bên cạnh năng lực sản xuất điện, nhà máy còn có năng lực về đại tu, phục hồi, dời và lắp đặt thiết bị phát điện cho các đơn vị bạn. Các công trình đã thực hiện như sau:

  • 1978: Dời và lắp đặt tổ máy tua bin khí số 3, số 4 từ Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức ra thành phố Hải Phòng, bổ sung nguồn cho lưới điện miền Bắc.
  • 1979: Giúp Campuchia phục hồi Nhà máy điện Phnom Penh.
  • Tháng 6 năm 1988: Lắp đặt tổ máy tua bin khí GT 35 (14,5 MW) của ABB - STAL, hiện nay là TBK số 3 tại nhà máy.
  • Tháng 7 năm 1989: Lắp đặt 2 máy tua bin khí AVON (14MW) cho Đà Nẵng và Nhà máy điện Cần Thơ.
  • Tháng 10 năm 1989: Dời và lắp đặt tổ máy tua bin khí số 1 từ Nhà máy Nhiệt điện Thủ đức xuống Nhà máy điện Cần Thơ, bổ sung nguồn cho lưới điện miền Tây.
  • Tháng 12 năm 1990: Dời 3 tổ máy tua bin khí F5 từ Hải Phòng về lắp đặt tại Thủ Đức 1 tổ máy (hiện là tua bin khí số 1 - Thủ Đức) và lắp đặt tại Nhà máy điện Bà Rịa 2 tổ máy (hiện là tua bin khí số 1 và số 2 - Bà Rịa).
  • Tháng 2 năm 1992: Lắp đặt tại Thủ Đức tổ máy tua bin khí F6 - GEC ALSTHOM - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 4 - Thủ Đức).
  • Tháng 12 năm 1992: Lắp đặt tại Thủ Đức tổ máy tua bin khí F6 - JOHN BROWN - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 5 - Thủ Đức).
  • Tháng 1 năm 1993: Lắp đặt tại Nhà máy điện Bà Rịa 2 tổ máy tua bin khí F6 - JOHN BROWN - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 3 và số 4- Bà Rịa).
  • Tháng 10 năm 1993: Lắp đặt tại Nhà máy điện Bà Rịa 3 tổ máy tua bin khí F6 - EGT - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 5, số 6 và số 7 - Bà Rịa).
  • Tháng 3 năm 1996: Lắp đặt tại Nhà máy điện Bà Rịa 1 tổ máy tua bin khí F6 - EGT - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 8 - Bà Rịa).
  • Tháng 10 năm 1996: Lắp đặt tại Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ 2 tổ máy tua bin khí F6 - EGT - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 3 và số 4 - Cần Thơ).
  • Cải tạo và lắp đặt mở rộng trạm phân phối 110 kV.
  • Lắp ráp các hệ thống phụ trợ trong công ty
  • Lắp đặt hệ thống xử lý nước ngầm đạt yêu cầu kỹ thuật cấp cho lò hơi, với công suất 40 m³/giờ.